Chủ Nhật, 28 tháng 8, 2011

CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY KHÓ THỞ

Khó thở là biểu hiện có sự cản trở đường lưu thông không khí trong hệ hô hấp . Tuy nhiên cũng có những kiểu khó thở do nguyên nhân thần kinh - cơ . Biết được nguyên nhân gây khó thở sẽ giúp ta nhiều trong việc chẩn đoán và xử trí đúng đắn trong điều trị cũng như trong cấp cứu .
       Có 10 nguyên nhân gây khó thở thường gặp :
  1. CƠN HEN PHẾ QUẢN : Khó thở đột ngột hay xảy ra khi thời tiết thay đổi , người bệnh cảm thấy ngột ngạt , khó thở ra , tái phát nhiều lần , sau cơn khó thở khạc ra nhiều đờm .
  2. TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI : Khó thở dữ dội sau một cơn đau ngực . Khó thở vào , mặt nhợt nhạt , trán vã mồ hôi , đôi khi buồn nôn . hay xãy ra trên bệnh nhân có tiền sử giãn phế nang , ho gà ...
  3. DỊ VẬT ĐƯỜNG THỞ : Cơn khó thở luôn xảy ra đột ngột , mặt môi tím tái , có tiếng cò cử , ngạt thở dữ dội , vã mồ hôi , khi dị vật xuống thấp hơn thì khó thở bớt dần . Nếu dị vật nằm ở thanh - khí quản , không xuống được , bệnh nhân có thể tử vong !
  4. KHÓ THỞ DO BẠCH HẦU THANH QUẢN : Có sốt , thở có tiếng rít , mỗi lần hít thở các hõm trên xương đòn - xương ức lõm sâu xuống , trong hầu họng có đóng những mảng trắng .
  5. PHÙ PHỔI CẤP : Khó thở cũng xãy ra đột ngột , thường về ban đêm . khó thở nhanh , nông , mặt môi tím tái , khạc ra nhiều bọt hồng . Bệnh này hay gặp ở người bị hẹp van 2 lá , tăng huyết áp , suy tim trái .
  6. KHÓ THỞ DO VIÊM PHỔI (VIÊM PHẾ QUẢN) : Có sốt cao , khó thở xuất hiện dần dần , thở nhanh - nông , ở trẻ em có thể thấy 2 cánh mũi phập phồng .
  7. TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI : Khó thở nhiều , hít vào khó , có thể có ho khan , sốt , đau ngực bên phía tràn dịch .
  8. KHÓ THỞ DO LAO KÊ : Khó thở tăng dần , đôi khi khó thở dữ dội , có thể sốt , người gầy xanh xao .
  9. KHÓ THỞ DO SUY TIM : Khó thở khi gắng sức như mang vác vật nặng lên thang gác , có khi chỉ cần động tác mặc quần áo hay đi vệ sinh , hoặc trở mình khi nằm cũng gây khó thở . Bệnh này đi tiểu ít , có thể phù 2 chân , mặt mày xanh tím .
  10. KHÓ THỞ KHÔNG DO NGUYÊN NHÂN TIM - PHỔI : Như người suy thận thời kỳ cuối , người bị đái tháo đường đến giai đoạn nhiễm toan huyết . Người có bệnh lý thần kinh - cơ (nhất là cơ hoành) .

Thứ Tư, 24 tháng 8, 2011

PHÙ DO THẬN

       * Trong suy thận mãn ít khi bị phù toàn thân , trừ khi suy thận do tắc nghẽn hay bị chèn ép tại tĩnh mạch chủ dưới . Phù do thận chẩn đoán được khá dễ dàng , nếu như trên lâm sàng không có suy tim và gan không có vấn đề gì .
       Xét nghiệm nước tiểu thấy Albumin-niệu cao > 3g / l .
       Xét nghiệm máu thấy Albumin-huyết giảm < 30g / l , và bài Natri-niệu giảm < 25 mEq / l .
       Những thông số sinh học vừa nêu đủ để chẩn đoán phù thuộc hội chứng thận hư (hay viêm thận) .
      * Nếu tỷ lệ Albumin-huyết tương < 25g / l thì phù toàn thân xuất hiện (vì lẽ nồng độ Albumin-huyết tương giảm sẽ làm giảm áp suất thẩm thấu keo trong nội mạch . Do đó nước và muối tích tụ trong khoảng kẽ , gây nên phù) .