Thứ Năm, 30 tháng 6, 2011

CÁC XÉT NGHIỆM TRONG VIÊM GAN

HBsAg (là kháng nguyên bề mặt của virus viêm gan B) nó thường xuất hiện ngay trong giai đoạn chưa vàng da .
  • Nếu HBsAg (+) mà các xét nghiệm khác BT , gan không to , không đau ... Đó là tình trạng : NGƯỜI LÀNH MANG VIRUS . 
  • Nếu HBsAg (-) mà các xét nghiệm khác vẫn BT , gan không to , không đau ... thì đây là lúc chủng ngừa tốt nhất . 
  • Nếu HBsAg (-) nhưng kháng thể Anti-HBs (+) mà có gan to hoặc đau , thì cho phép ta khẳng định chẩn đoán : BỆNH NHÂN ĐÃ MẮC BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI  B .
  • Nên nhớ : Khi kết quả xét nghiệm HBsAg (-) thì có 2 trường hợp xảy ra : 1) là không mắc bệnh . 2) là đã bị bệnh - nhiễm siêu vi B - rồi nhưng nay đã khỏi . Muốn phân biệt hai trường hợp này thì ta cho thử thêm Anti-HBc (là kháng thể kháng phần lõi bên trong siêu vi B) .
  • Nếu Anti-HBc (+) đó là cơ thể đã bị nhiễm siêu vi B nên mới tạo ra kháng thể .
  • Còn nếu Anti-HBc (-) là chưa bị nhiễm siêu vi B , trường hợp này cần tiêm chủng vắc-xin phòng bệnh. Anti-HBs (là kháng thể kháng lại HBsAg) do cơ thể tạo ra để chống trả với siêu vi B .
  • Nếu Anti-HBs (+) thì có nghĩa là cơ thể bệnh nhân đủ sức chống lại siêu vi B (do đó không phải lo lắng vì bệnh sẽ tự khỏi và bệnh nhân sẽ được bảo vệ không sợ bị mắc bệnh lại nữa) . Cần hiểu rằng : Ở người lành mạnh đi tiêm ngừa viêm gan siêu vi B là nhằm tạo ra Anti-HBs vậy !

Thứ Bảy, 25 tháng 6, 2011

TRIỆU CHỨNG TRONG BỆNH GAN

Nói chung các bệnh lý về Gan thường có các triệu chứng sau :
Buồn nôn và hay nôn , mất cảm giác ngon miệng , ăn không tiêu , chướng bụng đầy hơi , tức bụng , sụt cân , sốt , hay đau bụng ... Mắt vàng , da vàng , nước tiểu sẫm màu , phân bạc màu . Thường hay đau khớp và đau cơ , mệt mỏi , khó tập trung , luôn lo lắng bất an , mất ngủ . Ngoài ra còn ngứa khắp người (không rõ nguyên nhân) da mặt sạm (nám da) hay nổi mảng bầm do xuất huyết trong da , ưa chảy máu mũi , hoặc nôn ói ra máu , vết thương chảy máu kéo dài ... Đó là các triệu chứng thường gặp trong bệnh viêm gan . Ai bị các triệu chứng trên hãy đi xét nghiệm và siêu âm (bụng) gan để phát hiện xơ gan hay trong gan có khối u nào không ?

Thứ Sáu, 24 tháng 6, 2011

BA GIAI ĐOẠN CỦA BỆNH CAO HUYẾT ÁP

GIAI ĐOẠN I : chưa ảnh hưởng đến những tạng thiết yếu như ; tim - não - thận ...
GIAI ĐOẠN II : Đã có ảnh hưởng đến những tạng thiết yếu cho sự sống :
  • Dày thất trái (tim to)
  • Động mạch đáy mắt co hẹp
  • Proteine niệu
  • Creatinin huyết tăng
  • Có mảng xơ vữa động mạch
GIAI ĐOẠN III : Đã xảy ra thương tổn thực thể :
  • Đau thắt ngực
  • Nhồi máu cơ tim
  • Suy tim
  • Thiếu máu cục bộ thoáng qua
  • Tai biến mạch máu não
  • Bệnh não do CHA
  • Xuất huyết võng mạc ở đáy mắt ...

Thứ Năm, 23 tháng 6, 2011

TÌM HIỂU VỀ BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP (1)

- Huyết áp cao có phải "dư máu" không ?
Trước hết ta cần hiểu : TĂNG HUYẾT ÁP là gì ? và DƯ MÁU là gì ?
Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) : một người lớn bị tăng huyết áp là khi có số HA động mạch tối đa (tâm thu) > 160 mmHg . Hoặc số HA động mạch tối thiểu (tâm trương) > 95 mmHg ... Như thế mới gọi là TĂNG HUYẾT ÁP ! Còn "dư máu" ? thì y học gọi là chứng ĐA HỒNG CẦU , chứng này hay xảy ra cho những người đến sinh sống nơi vùng núi cao ... (dân cao nguyên thường có số hồng cầu trong máu nhiều hơn dân đồng bằng) do đó "dư máu" không phải là bệnh TĂNG HUYẾT ÁP vậy. Cũng cần nói thêm : Dân ta hay suy nghĩ nhầm lẫn rằng chỉ những ai béo phì mới bị Cao Máu (tăng huyết áp) . Nghĩ như vậy là sai , bởi vì tăng huyết áp được chia ra làm 2 loại :
  • TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT (vô căn)
  • TĂNG HUYẾT ÁP THỨ PHÁT , mỗi loại có những nguyên nhân khác nhau .
Tăng HA nguyên phát chiếm từ 85 - 89 % trong những trường hợp tăng HA . Các công trình nghiên cứu cho biết tăng HA nguyên phát là hậu quả của 3 nhóm yếu tố tác động phối hợp :
  1. NHÓM YẾU TỐ THẦN KINH
  2. NHÓM YẾU TỐ DI TRUYỀN
  3. NHÓM YẾU TỐ DINH DƯỠNG
Còn tăng HA thứ phát là hậu quả của những bệnh lý khác gây ra gồm :
  • Bệnh ở thận (viêm CTC , viêm thận mãn , thận đa nang , ứ nước bể thận , hẹp động mạch thận v.v...)
  • Bệnh của vỏ thượng thận .
  • Bệnh hẹp eo động mạch chủ .
  • Nhiễm độc chì hoặc nhiễm độc một số kim loại khác .
  • Nhiễm độc thai nghén ... (cho nên dẫu người mập hay ốm cũng có thể bị bệnh tăng HA nếu như gặp những yếu tố trên) .

Thứ Tư, 22 tháng 6, 2011

THĂM KHÁM TRONG BỆNH CAO HUYẾT ÁP

  • Đo huyết áp (có thể phải đo HA tứ chi)
  • Khám tổng trạng (chú ý : chiều cao cân nặng)
  • khám đáy mắt (trong CHA soi đáy mắt có thể thấy : Các mạch máu co nhỏ - dấu hiệu bắt chéo động/tĩnh mạch <dấu hiệu Salus Gynn> - xuất huyết võng mạc - phù gai thị v.v...)
  • Thăm khám hệ tim mạch (chú ý : tiếng thổi tim , nhịp tim , các dấu hiệu suy tim , tiếng thổi ở các mạch máu lớn)
  • Thăm khám bụng (chú ý : tiếng thổi ĐMC bụng hoặc ĐM thận , khám thận xem có to hay không , có các khối u bất thường ở bụng không ?) và cần làm thêm các thăm dò cận lâm sàng như :
  • Tổng phân tích nước tiểu - CTM - Sinh hoá máu (điện giải đồ , glucose huyết khi đói , cholesterol toàn phần và HDL-c)
  • Làm ECG 12 chuyển đạo , và các thăm dò hỗ trợ khác như : Thăm dò chức năng thận , tìm Triglycerid máu , siêu âm tim v.v...

Chủ Nhật, 12 tháng 6, 2011

nhận diện DỊCH NÃO TUỶ

Bình thường dịch não tuỷ (DNT) TRONG suốt , không có màu . (trong viêm màng não do virus thì màu sắc DNT vẫn trong suốt) .
  • DNT ĐỤC : Viêm màng não mủ .
  • DNT có màu VÀNG CHANH : Lao màng não [ nếu để DNT lắng trong ống nghiệm 24h sẽ thấy có nổi váng , đem cấy DNT đó có thể thấy BK(+) ] .
  • Trong tai biến mạch máu não , nếu ở bệnh nhân Xuất Huyết Nội Sọ thì DNT có thể có lẫn máu (không đồng đều trong cả 3 ống nghiệm) do máu chảy vào khoang dưới nhện làm Protein tăng nên tỷ lệ các thành phần tế bào của DNT trông tương tợ như máu .
  • Ở bệnh nhân xuất huyết trong nhu mô não và ở sát khoang dưới nhện , hoặc sát não thất thì DNT cũng có thể có lẫn máu . Tuy nhiên lượng máu ít nên DNT thường có màu HỒNG NHẠT, nếu đem xét nghiệm vi thể ta mới thấy hồng cầu . (nếu máu chảy ra nhiều ngày thì xét nghiệm chỉ còn thấy Bilirubin ...
  • Ở bệnh nhân Nhồi Máu Não (huyết khối làm tắc động mạch não) ta có thể thấy DNT áp lực tăng nhẹ , Protein tăng nhẹ  , tế bào BT và các xét nghiệm khác hầu hết đều BT.

Thứ Sáu, 10 tháng 6, 2011

CÔNG THỨC BMI

BMI (body mass index) là chỉ số thân khối của cơ thể , thường được các BS sử dụng để đánh giá sức khoẻ mỗi người .
BMI được tính bằng công thức : BMI = Cân Nặng (kg) : bình phương chiều cao (m) = kg/m2
Ví dụ : một người có cân nặng 60 kg và chiều cao : 163 cm , vậy  BMI = 60 : (1,63)2 = 22,58 kg/m2
Bảng diễn giải kết quả BMI (kg/m2)
  • BMI < 18,5  (gầy)
  • BMI từ 18,5 - 25  (lý tưởng)
  • BMI từ 25 - 30  (thừa cân)
  • BMI từ 30 - 40  (béo phì)
  • BMI > 40  (quá béo phì) . Tuy nhiên BMI không chính xác ở những lực sĩ hoặc vận động viên có nhiều cơ bắp , người già teo cơ , hay phụ nữ mang thai và cho con bú .

MẤT VỊ GIÁC - bác sĩ trả lời

Mất vị giác là dấu hiệu của tổn thương thần kinh số VII (gọi là thần kinh wrisberg). Nguyên nhân gây tổn thương thần kinh này thường do các bệnh lý ở tai hoặc bệnh lý ở hệ thần kinh trung ương . Vì vậy cần khám ở chuyên khoa Tai-Mũi-Họng và Nội Thần Kinh .

Thứ Năm, 9 tháng 6, 2011

12 ĐÔI DÂY THẦN KINH SỌ

- Dây thần kinh số I gọi là dây thần kinh KHỨU GIÁC
- Dây thần kinh số II gọi là dây thần kinh THỊ GIÁC
* Dây TK số III - IV - VI là dây TK vận nhãn chung (gồm TK cảm động , TK vận nhãn ngoài)
- Dây thần kinh số V gọi là dây thần kinh TAM THOA
- Dây thần kinh số VII gọi là dây thần kinh MẶT
- Dây thần kinh số VIII gọi là dây thần kinh THÍNH GIÁC & TIỀN ĐÌNH TAI
- Dây thần kinh số IX và số X gọi là dây thần kinh HỔN HỢP CẢM GIÁC VẬN ĐỘNG
- Dây thần kinh số XI gọi là dây thần kinh VẬN ĐỘNG HOÀN TOÀN
- Dây thần kinh số XII gọi là dây thần kinh ĐẠI THIỆT (đây là dây thần kinh vận động cơ lưỡi)

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2011

NHẬN DIỆN HUYẾT TRẮNG

  • Nếu huyết trắng TRONG như lòng trắng trứng thì là  BÌNH THƯỜNG (vì đó là huyết trắng sinh lý) và nếu chất huyết trắng sinh lý này tiết nhiều ở cổ tử cung thì báo hiệu cho chị em ta biết khả năng thụ thai đang rất tốt .
  • Huyết trắng  ĐỤC NHƯ SỮA  là do sự gia tăng quá mức trong việc đào thải các tế bào chết của màng nhày âm đạo , ta không nên lo lắng vì nó thường không gây hậu quả nào , song cần chú ý giữ vệ sinh phụ nữ cho thật tốt .
  • Còn nếu như thấy huyết trắng ĐẶC và TRẮNG tiết ra trên một màng nhày ửng đỏ tươi (nơi vách âm đạo) thì là dấu hiệu của bệnh nhiễm nấm  CANDIDA ALBICANS , bệnh này làm đau rát tại chỗ ... và người phụ nữ tất nhiên "phục vụ" chồng trong giai đoạn mang bệnh là không hề tốt .
  • Huyết trắng màu VÀNG NHẠT do nhiểm khuẩn như : (Lậu Cầu) hoặc có thể là CHLAMYDIA hay MYCOPLASME nhóm sinh vật có kích thước giữa virus và vi khuẩn . Và thường là phụ nữ nông thôn VN hay gặp nhóm "sinh vật" này đột kích vô chỗ kín nhất , lý do là sau lao động ngoài ruộng đồng , chà lết dưới sình bùn vất vả ... về nhà họ lại lười làm vệ sinh cho cái vùng "tam giác vàng" kia , nên mới xảy ra cớ sự không tốt !
  • Huyết trắng dầm dề , màu TÁI NHỢT - LỢN CỢN - HÔI ... thì chắc chắn là do nhiễm TRÙNG ROI (Tricomonas) một loại sinh vật được gọi là : vi ký sinh trùng . (Chữa mấy bệnh này phải chữa cả cho chồng lẫn vợ thì mới tốt).
  • Ngoài ra huyết trắng còn do một phần màng nhày ở CTC bị lộn ngược tiết ra , người ta gọi là : ECTROPION , chính nó cũng góp sức cản trở phần nào tươi vui của cuộc sống và sự sinh hoạt "nhạy cảm" của chị em ... mà đáng nhẽ ra chị em phải được thừa hưởng tới đỉnh điểm "cực tốt" !
Thôi , chuyện về bệnh tật của phụ nữ còn dài và đầy phức tạp , mong các chị em ta quan tâm tới sức khoẻ sinh sản và tình dục của bản thân mình trên chuyên trang blog này. Có điều gì thắc mắc xin liên hệ số máy : 0989168125 (gặp cô Minh Khánh Linh - Chuyên gia về : Phụ Nữ Học) hoặc số : 0934056531  gặp BS. "LAY-JUN-KIM" người Hàn Quốc (thích ăn cà pháo mắm tôm) và luôn cho là phụ nữ VN Good Good !! Tốt Tốt !!

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2011

P = H -- ( C + W ) là công thức tính chỉ số pignet

P : pignet    H : chiều cao (cm)    C : vòng ngực (cm)    W : thể trọng (kg)
  • P < 10  rất khoẻ (very strong)
  • P < 15  khoẻ (strong)
  • P < 20  tốt (good)
  • P < 25  trung bình (medium)
  • P < 30  yếu (weak)
  • P > 30  rất yếu (very weak)
Tính chỉ số thân khối IMC = Trọng Lượng (kg) : Chiều Cao (m)
Nếu   IMC > 30  (béo phì)
          IMC > 40  (béo trầm trọng)

Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2011

BẢNG ĐÁNH GIÁ ĐỘ SÂU HÔN MÊ

Đáp ứng mắt:
  • Mở mắt tự nhiên            : 4 điểm
  • Mở mắt khi gọi              : 3 điểm
  • Mở mắt khi gây đau       : 2 điểm
  • Không mở mắt chút nào : 1 điểm
Trả lời bằng lời cho một câu hỏi :
  • Trả lời bình thường         : 5 điểm
  • Trả lời lẫn lộn                 : 4 điểm
  • Trả lời rời rạc từng tiếng : 3 điểm
  • Trả lời ú ớ                      : 2 điểm
  • Không trả lời chút nào    : 1 điểm
Trả lời bằng cử động các chi trên khi có một mệnh lệnh hay một kích thích gây đau :
  • Bệnh nhân thực hiện đúng   : 6 điểm
  • Khởi đầu có điều khiển       : 5 điểm
  • Gấp cánh tay đơn giản        : 4 điểm
  • Gấp tay một cách máy móc: 3 điểm
  • Duỗi tay máy móc              : 2 điểm
  • Không thực hiện chút nào   : 1 điểm
Ghi chú :
  • Tối đa (BT) = 15 điểm
  • Mất vỏ não =   5 điểm
  • Mất não      =  4 điểm

Thứ Bảy, 4 tháng 6, 2011

CHẤN THƯƠNG ĐẦU - NHỮNG DẤU HIỆU NGUY HIỂM

Chấn thương đầu có thể bị biến chứng nguy hiểm trong những ngày sau , vì vậy hãy theo dõi và quyết định chuyển bệnh nhân kịp thời đến nơi có chuyên khoa như BV Chợ Rẫy.
Các dấu hiệu báo nguy gồm :
  • Tình trạng lúc tỉnh lúc mê .
  • Ngủ li bì kêu không thức dậy .
  • Nôn ói nhiều lần .
  • Nhức đầu dữ dội .
  • Co giật tay chân .
  • làm kinh phong (trợn mắt , sùi bọt mép , tay chân co rút) .
  • Sưng lớn nơi đầu (chỗ bị chấn thương) .
  • Lổ tai hoặc lổ mũi chảy nước trong .

Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2011

SỐT ÁP-TƠ

      Sốt Áp-Tơ (hay còn gọi là bệnh LỞ MỒM LONG MÓNG ở gia súc) do một loại virus có thể làm chết người gây ra . Nó lây lan qua nước mũi , nước bọt , phân và chất lỏng rĩ ra từ các vết bỏng rộp của bệnh nhân . Thời kỳ ủ bệnh của nó từ 3 - 7 ngày. Các triệu chứng gồm :
       Sốt - viêm họng - chảy nước mũi - loét miệng - nổi mụn rộp (ở tay, chân , và mông) nhưng đặc biệt các mụn rộp không gây đau đớn . Kèm theo sốt có thể là ói mửa , tiêu chảy...
       Bệnh này được cho là do con virus mang tên : ENTEROVIRUS 71 gây ra . Nó là một trong gần mười loại siêu vi trùng gây ra bệnh Áp-Tơ . Bình thường thì bệnh này không đáng lo ngại , nhưng đôi khi có thể gây biến chứng thành Viêm Cơ Tim , Viêm Cột Sống và Viêm Não ... Lúc đó thì coi như đã nguy hiểm . Chủ trị bệnh này tất nhiên là phải dùng các thuốc kháng virus chứ không phải các thuốc kháng sinh . (và chỉ dùng thêm kháng sinh khi có dấu hiệu nhiễm khuẩn cơ hội) .

Thứ Năm, 2 tháng 6, 2011

MẮT , NHỮNG DẤU HIỆU NGUY HIỂM

1/ Bất kỳ vết thương nào cắt hoặc đâm xuyên vào nhãn cầu .
2/ Một nốt màu xám nhạt nằm trên giác mạc (tròng đen) gây đau , chung quanh giác mạc bị đỏ (loét GM).
3/ Đau nhiều trong mắt , nhìn mờ có thể bị viêm mống mắt hay bị Thiên Đầu Thống .
4/ Nhức đầu hoặc nhức mắt mà 2 con ngươi không đều nhau .
5/ Nhìn giảm (kém) ở một hoặc hai mắt .
6/ Viêm kết mạc mà tra (nhỏ) thuốc năm sáu ngày không bớt .
    TẤT CẢ CÁC DẤU HIỆU TRÊN ĐỀU CHO BIẾT MÁT BẠN ĐANG GẶP NGUY HIỂM
Chú ý : Khi hai con ngươi không tròn đều nhau có thể do não bị tổn thương , hoặc bị đột quỵ , thiên đầu thống , hoặc bị viêm mống mắt . Tuy nhiên ở một số người bình thường con ngươi hai bên cũng có thể không đều nhau đôi chút .
     ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN MIỄN PHÍ XIN GỌI SỐ : 01688162760 (BS. Tâm)
   

Thứ Tư, 1 tháng 6, 2011

SUY TIM

       Tuỳ theo suy tim trái hay suy tim phải bệnh nhân (BN) có các triệu chứng sau :
SUY TIM TRÁI : Khó thở khi gắng sức , thường kèm theo mệt , ho , ít đi tiểu vào ban ngày nhưng tiểu nhiều vào ban đêm . Ho ra máu , khó thở khi nằm nhưng giảm khi ngồi dậy. Hay khó thở kịch phát về đêm , nằm ngủ phải kê đầu cao ...
SUY TIM PHẢI : Có dấu hiệu rối loạn tiêu hoá như buồn nôn , trướng bụng , khó chịu vùng Gan khi gắng sức . Giảm nước tiểu vào ban ngày nhưng tiểu nhiều vào ban đêm . Ứ máu tĩnh mạch (phù tê chân tay, đôi khi phù toàn thân) Gan to và ấn đau ... Tăng cân do ứ dịch .
Suy tim chia ra làm 4 độ :
       Độ 1 : Không hạn chế vận động thể lực (thông thường)
       Độ 2 : Hạn chế nhẹ vận động thể lực
       Độ 3 : Hạn chế nhiều vận động thể lực
       Độ 4 : Tất cả mọi vận động thể lực đều gây mệt , khó chịu , và có thể khó thở cả khi nghỉ ngơi . (14TSK309)

THÔNG BÁO 01

BS Nguyễn Hùng Tâm nhận thự hiện các dịch vụ :
* TƯ VẤN SỨC KHOẺ
* KHÁM CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU
* HỢP ĐỒNG CUNG ỨNG , MUA BÁN , TRAO ĐỔI , BẢO TRÌ : CÁC LOẠI MÁY SIÊU ÂM , ĐIỆN TIM CỦA MỸ , PHÁP , ĐỨC , NHẬT , NGA ...

Địa chỉ liên hệ :

Email : hung_tambs@yahoo.com

ĐAU NGỰC DO BỆNH TIM

       Đau ngực đặc hiệu do bệnh tim thường có 2 kiểu chính :
       a) - Đau thắt giữa ngực (hoặc bên trái ngực) khi gắng sức , thời gian tối thiểu phải vài phút . Đó là đau do THIẾU MÁU CƠ TIM .
       b) - Đau ngực âm ỷ , tăng lên khi thở mạnh , khi ho ... Bớt đau khi ngồi . Đó là kiểu ĐAU MÀNG TIM
       Ngoài ra đau ngực còn do nhiều nguyên nhân khác ngoài tim (như đau ngực do phổi , do cơ xương , do thần kinh v.v...)
       Ở trẻ nhỏ nếu thường xuyên bị mệt (khi gắng sức vừa phải) kèm theo triệu chứng chậm lớn , xanh xao khó thở , khò khè , hay bị cảm và viêm nhiễm đường hô hấp , thì phải đưa đến chuyên khoa tim mạch nhi để chẩn đoán xác định .